Tương tự như trong hệ thống thủy lực, hệ thống khí nén sử dụng rất nhiều đầu nối ống khí để có thể tạo liên tiếp các đường ống dài và ghép nối với các thiết bị như xy lanh khí nén, van khí nén, đồng hồ đo áp suất khí nén hay phân chia các ống khí nén … Không giống như dầu thủy lực có độ nhớt cao có thể làm kín khi khe hở nhỏ, môi chất không khí không sẽ rò rỉ ra ngoài gây mất áp suất với khe hở cỡ micron. Bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tất tần tật về đầu nối ống khí nén trong công nghiệp. Let’ s go !!!
1. Đầu nối ống khí nén có giống đầu nối ống thủy lực ?
Trước tiên, mình xin đính chính lại, đầu nối ống khí nén, cút nối ống khí nén hay khớp nối ống khí nén đều là một nhé. Chúng chỉ là các tên gọi khác nhau của một phần từ trong hệ thống khí nén dùng để nối các phần tử với nhau, giúp cho hệ thống khí nén liền mạch. Tuy nhiên, chỉ trong các hệ thống khí nén, 3 cái tên này mới có thể thay thế cho nhau. Chuyển sang thủy lực, chúng là các phần tử khác nhau nên anh em lưu ý nhé. Đây là lưu ý quan trọng đầu tiên mình muốn anh em phân biệt được.
Bổ sung trước cho các bạn sinh viên hay anh em nào muốn nghiên cứu về hệ thống khí nén với tài liệu nước ngoài về tên tiếng anh. Trong các bài viết, mình sẽ chèn thêm tên tiếng anh vào để cho các bạn sinh viên có thể dễ dàng tìm tài liệu hơn trên các diễn đàn nước ngoài.
Đầu nối ống thủy lực tên tiếng anh là hydraulic fittings hoặc hydraulic connector hay hydraulic adapter.
Đầu nối ống khí nén tên tiếng anh là pneumatic fittings, pneumatic connector hay pneumatic adapter.
Về chức năng, đầu nối ống khí nén hoàn toàn giống đầu nối ống thủy lực. Chúng đều là những phần tử dùng để nối ống khí nén với nhau, hoặc nối ống khí nén với các thiết bị như van khí nén, xi lanh khí nén, đồng hồ đo áp suất, bình tích áp ….
Về áp suất, đầu nối ống thủy lực yêu cầu ngoài độ kín khít cao, cũng cần yêu cầu chịu được áp lực cao. Hệ thống thủy lực thường làm việc với áp suất trên 100 cân, do vậy, tại các điểm nhạy cảm như cút nối ống, thường có nguy cơ cao về rò rỉ dầu. Tại các ren ghép nối giữa ống thủy lực và các phần tử như van thủy lực, xi lanh thủy lực ,bình tích áp thủy lực, đồng hồ đo áp suất thủy lực, rất dễ xảy ra rò rỉ.

Hệ thống ống và đầu nối khí nén
Tuy nhiên, trong hệ thống khí nén, áp lực làm việc thường chỉ rơi vào cỡ xấp xỉ 8 bar, nên cút nối ống khí nén thường yêu cầu cao về độ kín khít hơn là áp lực. Tất cả các cút nối ống khí nén thường bị hư hỏng do làm kín không tốt chứ rất hiếm khi bị hỏng do áp suất phá hủy.
2. Phân loại đầu nối ống khí nén
2.1 Phân loại đầu nối ống khí nén theo vật liệu
Vật liệu sử dụng để làm đầu nối ống khí nén rất đa dạng, từ kim loại cho tới các vật liệu hữu cơ, poly phân tử. Tùy thuộc vào nhiệt độ, áp suất, môi trường làm việc và đặc điểm của môi chất trong đường ống khí nén mà chúng ta cân nhắc, nên sử dụng loại đầu ống nối khí nào cho phù hợp.
2.1.1 Đầu ống khí nén bằng kim loại

đầu nối khí nén kim loại
Với những đường ống khí nén chính, thường thì là đường ống khí nén từ trạm tích trữ khí nén, hay từ bình tích khí nén của máy nén khí đi dọc nhà máy để cung cấp cho các phòng ban cần dùng tới khí nén thì người ta hay sử dụng cút nối ống khí nén bằng kim loại.
Áp suất từ nguồn hay bình chứa khí nén thường có áp suất cao là một, thứ hai, vì là đường ống cố định, nên người ta thường sử dụng các loại vật liệu có cơ tính tốt, độ bền cao, nhằm tăng thời gian sử dụng. Dưới đây là một số loại vật liệu làm đầu nối ống khí nén thường hay gặp
2.1.1.1 Đầu nối ống khí nén bằng nhôm

đầu nối khí nén bằng nhôm
Loại này thường hay được sử dụng trong những ứng dụng cần tới độ ” trơ” của cút nối ống khí nén trong hệ thống. Thuật ngữ ” trơ” thường được sử dụng cho các chất khí không phản ứng với các loại khí khác ở nhiệt độ thường như khí heli, argon, neon …
Tương tự như vậy, mình muốn dùng thuật ngữ ” trơ” để gắn cho đầu nối ống khí nén bằng nhôm. Cút nối ống khí nén bằng nhôm này có ưu điểm hơn tất cả các loại vật liệu khác là có khả năng chống ăn mòn cực tốt trong khi giá thành lại rẻ. Đây là ưu điểm mà cút nối ống khí nén bằng nhôm được sử dụng.
Thứ hai, ưu điểm của đầu nối ống khí nén bằng nhôm hay bất cứ chi tiết nào bằng nhôm đều có trọng lượng nhỏ, nhẹ. Ưu điểm này trong công nghiệp không có gì nổi trội, song, ở những hệ thống khí nén trên các máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ, thì nhẹ lại là một trong những yếu tố đứng đầu trong các tiêu chí lựa chọn. Với trọng lượng riêng chỉ bằng một nửa cho tới một phần 3 của sắt, thép, đồng, cút nối ống khí nén làm bằng nhôm luôn là sự lựa chọn tuyệt hảo.
Đặc điểm tiếp theo là, đầu nối ống khí nén bằng nhôm thường sử dụng ở mức áp suất thấp hơn so với các kim loại bởi cơ tính của nhôm. Độ cứng của nhôm nhỏ hơn tất cả các loại kim loại khác trong tổ hợp các kim loại dùng làm đầu nối ống khí nén. Do vậy, khớp nối ống khí nén chỉ dùng trong những ứng dụng nhiệt độ và áp suất thấp. anh em chú ý là, nhiệt độ và áp suất thấp chỉ là so với các kim loại khác, còn so với các loại vật liệu polyme, khớp nối ống khí nén chịu được giá trị cao hơn rất nhiều.
2.1.1.2 Đầu nối ống khí nén bằng đồng thau

đầu nối khí nén bằng đồng thau
Đồng thau là một loại hợp kim của đồng và kẽm. Đây là loại vật liệu lí tưởng để dùng làm cút nối ống khí nén. Sự kết hợp giữa hai loại kim loại trên, tạo nên một loại vật liệu đặc tính tốt để sản xuất đầu nối ống khí nén.
Thứ nhất, về tính đúc, đồng pha kẽm làm giảm nhiệt độ nóng chảy của đồng xuống mạnh, từ đồng nguyên chất có nhiệt độ nóng chảy là 1400 độ C xuống chỉ còn 940 độ C. Độ dẻo của đồng thau cũng cao hơn độ dẻo của đồng và kẽm. Điều này khiến đông thau trở thành vật liệu dễ đúc hơn rất nhiều. Chính vì thế mà, các sản phẩm văn hóa, hay xoong, nối, cồng chiêng, mâm chậu rất hay được đúc bằng đồng thau. Vì sao tính dễ đúc lại là một đặc tính tốt của kim loại sản xuất cút nối ống khí nén ?
Các loại cút nối ống khí nén bằng kim loại thường được gia công bằng phương pháp tiện bằng máy CNC. Phôi để sử dụng cho quá trình tiện khớp nối ống khí nén là phôi viên dạng đúc, có hình dạng tương tự như hình sản phẩm + lượng dư. Chính vì thế mà, vật liệu dùng để sản xuất khớp nối ống khí nén phải có đặc tính tốt về đúc. Đồng thau mang trong mình đặc tính tốt này.
Thứ hai, đồng thau là một loại vật liệu cứng. Đồng thau có độ cứng cao cao hơn nhôm. Độ cứng đảm bảo cho khớp nối ống khí nén hoạt động ở áp suất cao hơn rất nhiều mà không bị biến dạng. Nhiệt độ nóng chảy của đồng thau cũng xấp xỉ cả nghìn độ, nên ở điều kiện bình thường, cút nối ống khí nén bằng đồng thau có thể coi là nồi đồng cối đá, hết sức bền.
Thứ 3, đồng thau là một loại vật liệu chống ăn mòn rất tốt. Nó cùng với nhôm, tạo nên hai bộ đôi kim loại sản xuất đầu nối ống khí nén chống ăn mòn hiệu quả.
2.1.1.3 Đầu nối ống khí nén bằng thép

đầu nối ống khí thép
Thép là một loại hợp kim của sắt và cacbon với tỉ lệ %C dưới 1,4%. Thép thông thường có đặc tính bền ,chịu nhiệt cao và giá thành rẻ. Đầu nối ống khí nén bằng thép thường không được ưa chuộng lắm vì khả năng han gỉ của thép theo thời gian khiến cho các công ty, nhà máy ái ngại khi sử dụng. Đầu nối ống bằng thép sử dụng cho các ứng dụng rẻ tiền, không mấy ưu điểm nên mình không đi sâu vào phần này. Next go !!!
2.1.1.4 Đầu nối ống khí nén bằng thép không gỉ

đầu nối khí nén bằng thép không gỉ
Mình vừa đi nhanh ở phần trên để có thể phân tích lâu ở phần này cho các bạn. Tới khoảng 95% đầu nối ống khí nén bằng thép không gỉ được sử dụng trong các hệ thống khí nén áp suất và nhiệt độ cao. Đến đây thì các biết lí do vì sao mình muốn đi sâu vào phần này rồi chứ.
Thép không gỉ là một loại vật liệu số 1 trong tất cả các ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm kim loại phục vụ cho các nhà máy công nghiệp và chi tiết cơ khí, thủy lực, khí nén. Cung cấp cho các bạn một chút về đặc điểm để các bạn có thể hiểu, vì sao thép không gỉ là một loại vật liệu số 1 trong sản xuất chi tiết kim loại.
Với thành phần chủ yếu là sắt, 0.24% C, 8% Ni và 18% Cr. Thành phần cr có trong thép giúp thép thông thường trở thành thép không gỉ, ức chế quá trình oxi hóa ở nhiệt độ thông thường, mang lại một đặc tính quý cho thép kim loại vốn bị đánh giá yếu bởi khả năng bị oxi hóa ngay ở nhiệt độ thường. Thành phần crom trong thép không gỉ khi tiếp xúc với oxi ngoài không khí, sẽ hình thành nên lớp crom oxit III. Đặc điểm của lớp crom oxit III này là rất mỏng, mắt thường không thể nào nhìn thấy được nên chúng ta luôn thấy chúng với bề mặt sáng bóng. Sau khi hình thành lớp màng mỏng bề mặt này, chúng sẽ như một lớp áo mưa, bảo vệ lớp thép bên trong khỏi nước và không khí, khiến nó ” trơ” đi nên không có quá trình oxi hóa nào diễn ra sau nữa. Bảo vệ kim loại khỏi ăn mòn. Người ta dùng kĩ thuật này để bảo vệ kim loại khỏi sự oxi hóa và ăn mòn. Đây gọi là dùng kĩ thuật vật liệu chống ăn mòn. Anh em có thể tham khảo thêm ở cuốn ” Vật liệu kim loại ” của thầy Nghiêm Hùng tại thư viện Tạ Quang Bửu – Đại Học Bách Khoa Hà Nội tầng 5 hoặc ra phía sau thư viện để mượn hoặc mua về xem nhé.

Vật liệu kim loại – Nghiêm Hùng
Bên trên là ưu điểm của thép không gỉ với đặc tính là chống oxi hóa cao. Dưới đây là một số ưu điểm vượt trội của thép không gỉ so với thép thường mà người ta lựa chọn nó làm vật liệu sản xuất đầu nối ống khí nén:
- Độ dẻo cao hơn
- Độ cứng và độ bền cao hơn
- Chống chịu được nhiệt độ cao hơn
- Chống chịu được sự ăn mòn
Với các ưu điểm bên trên + giá thành rẻ hơn so với các vật liệu khác cùng cơ tính, thép không gỉ hiện nay trở thành loại vật liệu chiếm tỉ trọng cao trong sản xuất cút nối ống khí nén chất lượng cao.
2.1.2 Đầu ống khí nén phi kim loại
2.1.2.1 Đầu nối ống khí nén bằng nhựa PA poly amid

Đầu nối khí nén PA
Về đặc điểm cơ tính của nhựa PA được dùng trong sản xuất đầu nối ống khí nén
- Độ bền cơ học cao, độ cứng và độ dẻo dai cân đối
- Đặc tính đàn hồi tốt
- Tính ổn định hóa học cao
- Trơ đối với các dung môi hữu cớ, không độc hại, chịu nhiệt tốt
Với đặc điểm tuyệt vời như bên trên, PA không chỉ dùng rộng rãi làm vật liệu sản xuất đầu nối ống khí nén, mà chúng còn được sử dụng làm ống khí nén. Anh em có thể tham khảo bài viết sau để hiểu thêm về ống khí nén trong công nghiệp.
Điểm yếu lớn nhất của đầu nối ống khí nén là tính chịu axit kém. Đây cũng là đặc điểm chung của các loại nhựa.
2.1.2.2 Đầu nối ống khí nén bằng nhựa PU polyurethane

đầu nối ống khí nén PU
Đây cũng là một trong các loại vật liệu dùng trong sản xuất đầu nối ống khí nén.
Đặc điểm chung của nhựa PU polyurethane là:
- Chịu được áp suất cao
- Khả năng đàn hồi cao hơn cả cao su thông thường, dẻo dai hơn cả kim loại
- Độ bền, khả năng chịu ứng suất va đập tốt
- Hệ số ma sát thấp – đặc tính quan trọng trong khả năng chống tổn thất năng lượng
- Khả năng chịu nước tốt, chịu dầu và hơi dầu tốt – đặc tính quan trọng trong hệ thống khí nén
- Nhiệt độ làm việc max cỡ 110 độ – đáp ứng được hầu hết các hệ thống khí nén công nghiệp
Đầu nối ống khí nén làm bằng vật liệu PU có chất lượng cao, ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. Ống khí nén PU cũng là sự lựa chọn hàng đầu cho các kĩ sư thủy lực khí nén của các nhà máy.

khớp nối ống khí nén
2.1.2.3 Đầu nối ống khí nén bằng nhựa PE Poly polyethynele

đầu nối hơi khí nén nhật
Một loại vật liệu nữa cũng hay được dùng để sản xuất khớp nối ống khí nén là nhựa PE. Nhựa PE là một hợp chất hữu cơ gồm nhiều nhóm etylen CH2 – CH2 liên kết là liên kết hidro, chúng được tạo ra bởi phản ứng trùng hợp của các mô nô etylen C2H4 với nhau. Anh em nào ngày trước học hóa ok thì cũng hiểu, liên kết hidro là liên kết mạnh nhất trong tất cả các liên kết và phải tiêu tốn một lượng năng lượng khá lớn mới có thể phân tách chúng ra riêng rẽ. Dưới đây cũng là một số đặc tính tốt của loại nhựa PE này
- Chịu được nhiệt độ cao( khoảng 100 độ C)
- Chống thẩm thấu khí và hơi nước qua
2.1.2.4 Đầu nối ống khí nén bằng nhựa PC polycartbonat

đầu nối khí nén PC
Poly cartbonat là một loại nhựa nhiệt dẻo, có tính chống thấm khí và chống thấm hơi nước tốt. Đầu nối ống khí nén sử dụng vật liệu là Poly cartbonat PC có độ bền và độ cứng vững cao, tuổi thọ cao do khả năng chống mài món tốt. Nhiệt độ làm việc lên đến cỡ 100 độ C.
Ống khí nén bằng nhựa PC tạo ra ma sát nhỏ song nhược điểm lớn nhất của đầu nối ống khí nén nhựa PC lại có giá thành cao nên cũng ít được sử dụng.
Trên đây là một số loại vật liệu dùng để làm đầu nối ống khí nén. Trong thực tế, người ta cũng rất hay sử dụng loại đầu nối ống khí nén hỗn hợp, tức là một nửa nhựa, một nửa kim loại.
2.2 Phân loại đầu nối ống khí nén theo hình dạng
Đây là cách phân loại đa dạng nhất trong phân loại đầu nối ống khí nén. Có rất nhiều hình dạng của đầu nối khí nén đến từ chức năng và nhiệm vụ của cút nối khí nén trong hệ thống. Trong một bài viết, mình không thể liệt kê hết hình dạng của các loại khớp nối khí nén. Dưới đây là một số loại hay sử dụng trong các nhà máy công nghiệp khí nén.
2.2.1 Đầu nối ống khí nén thẳng

đầu nối ống khí nén thẳng
Đầu nối ống khí nén thẳng trong tiếng anh là pneumatic straight connector, pneumatic straight adaptor hay pneumatic straight fittings, một số nhà sản xuất còn dùng pneumatic union.
Đây là loại đầu nối khí nén có chức năng nối các đoạn ống ngắn để tạo thành ống dài hơn trong hệ thống khí nén. Trong hệ thống khí nén, nhất là ống khí nén chịu nhiệt và áp suất cao bằng kim loại, thì chiều dài đường ống khí nén bị giới hạn trong quá trình vận chuyển và lắp đặt.
Nếu là đường ống chính và cố định, người ta có thể sử dụng phương pháp hàn để cố định,nối hai ống khí nén lại với nhau. Nhược điểm của mối ghép hàn chính là mối ghép cố định và không thể tháo được. Muốn tách hai ống, phải dùng lưỡi cắt phá hủy nó, rất bất tiện, không linh hoạt cho quá trình tháo lắp ,làm hư hỏng ống khí nén. Hơn nữa, không thể hàn cho những vật liệu không phải là kim loại.
Đối với các ống khí nén phi kim loại, các hệ thống khí nén tạm thời, hệ thống đường ống khí nén cần sự linh hoạt( trong cơ khí gọi là mối ghép không cố định, có thể tháo được). Cút nối ống khí nén thẳng linh hoạt, có thể tháo lắp được một cách dễ dàng mà không hề làm xước xát hay gây hư hỏng cho đầu ống khí nén.
Trong cút nối ống khí nén thẳng, chúng ta sẽ thường xuyên bắt gặp kiểu nối ống khí nén với các kích thước khác nhau. Anh em hình dung thế này, chúng ta cần nối hai ống với kích thước khác nhau. Lúc này, hai đầu ống của khớp nối ống khí nén sẽ có kích thước tương đương và lớn hơn một chút so với hai đầu ống cần nối. Anh em đã hiểu rồi chứ. Bên dưới là hình ảnh minh họa dành cho anh em nào cảm thấy hơi khó hiểu
Tên của đầu nối khí nén thẳng kích thước hai đầu khác nhau trong tiếng anh là Reducer hoặc reducing union.
2.2.2 Đầu nối ống khí nén T

đầu nối khí nén hình T
Đầu nối ống khí nén T trong tiếng anh là T fittings hoặc Pneumatic union tee hoặc thậm chí là Tee.
Đầu nối ống khí nén T hay còn gọi là bộ chia lưu lượng khí hình T hoặc bộ hợp lưu lượng khí hình T. Cút nối ống khí nén dạng này thường dùng để chia hoặc hợp dòng khí nén lại thành một. Đường kính của các cửa ống của đầu nối ống khí nén có thể bằng nhau hoặc khác nhau.
Thông thường, nếu là bộ chia lưu lượng ống khí nén hình T thì đường kính cửa vào to hơn đường kính của cửa ra. Điều này rất dễ hiểu nên mình không cần phân tích thêm nhé
Bộ hợp lưu lượng ống khí nén hình T cũng tương tự, hai cửa vào có kích thước nhỏ hơn, cửa ra của cút nối T có kích thước lớn nhằm mục đích tránh gây tổn hao áp suất khi hai dòng khí hợp nhất.
Với các loại đầu nối ống khí nén hình T kích thước đầu khác nhau, tên tiếng anh hay dùng là reducing union.
2.2.3 Đầu nối ống khí nén L

đầu nối ống khí nén hình L
Tên tiếng anh của đầu nối ống khí nén hình L là pneumatic union Elbow, elbow fitting hay elbow.
Loại đầu nối ống khí nén hình L hay còn gọi là cút nối góc khí nén. Tại những nơi cần bẻ hướng ống khí nén 90 độ do địa hình lắp đặt bắt buộc phải bẻ hướng, cút nối góc khí nén hình L cần được sử dụng.
Tương tự như các loại ống khí nén khác, loại đầu nối ống khí nén hình L cũng có loại hai đầu tiết diện không bằng nhau nhằm nối các ống khí nén có kích thước to nhỏ khác nhau.
2.2.4 Đầu nối ống khí nén hình Y

cút nối khí nén Y
Đầu nối ống khí nén hình Y trong tiếng anh là Y fitting, Y connector.
Loại đầu nối ống khí nén hình Y cũng thường được sử dụng trong các hệ thống cần phân chia hay nối các dòng khí nén lại với nhau. Loại cút nối ống khí nén hình Y này có chức năng tương tự như cút nối ống khí nén hình T, song lại có chút khác biệt về kiểu lắp và ưu điểm.
Thứ nhất, loại cút nối ống khí nén hình Y dùng để chia dòng khí nén hoặc hợp dòng khí nén mà không thay đổi phương của dòng khí nén. Tức là, nếu bạn đang muốn nối một ống về phía bắc với hai ống khí nén cũng về phía bắc, thì bạn có thể sử dụng loại ống khí nén hình Y này. Loại ống khí nén hình T chỉ dùng để nối các ống khí nén có phương vuông góc với nhau.
Thứ hai, loại cút nối ống khí nén hình Y có thể giảm thiểu tổn thất năng lượng, tổn thất áp suất so với cút nối ống khí nén hình T. Hệ số tổn hao áp suất do ngoặt dòng theo hình Y nhỏ hơn so với hệ số tổn hao áp suất với góc 90 độ. Anh em nào muốn nghiên cứu thêm thì có thể tham khảo thêm ở bài viết mình đã hướng dẫn các bạn tính toán tổn thất áp suất trong đường ống khí nén
2.2.5 Đầu nối ống khí nén hình chữ thập

cút nối khí nén chữ thập
Đầu nối ống khí nén hình chữ thập trong tiếng anh là union cross.
Loại đầu nối ống khí nén hình chữ thập cũng thường được sử dụng trong hệ thống khí nén. Loại cút nối ống khí nén hình T này có chức năng tương tự như ống khí nén hình T và hình Y song có nhiều cửa nối hơn, 4 cửa, làm tăng khả năng đấu nối hợp dòng hay chia dòng khí.
Dưới đây là hình ảnh của đầu nối khí nén hình chữ thập.
Về phân loại cút nối ống khí nén theo hình dạng mình xin dừng ở đây. Bên trên, mình đã giới thiệu cho anh em một số loại cút nối ống khí nén thường hay gặp nhất trong hệ thống khí nén công nghiệp, trong các nhà máy. Trên thực tế, còn rất nhiều loại hình dạng nữa, anh em có thể tìm hiểu thêm trên internet nhé. Mình xin kết thúc phần này ở đây để chuyển sang phần tiếp theo.
2.3 Phân loại đầu nối ống khí nén theo kích thước

Đầu nối ống khí nén phi 10
Không có một quy chuẩn nào trong việc phân loại đầu ống khí nén theo kích thước to hay nhỏ. Đường kính của đầu nối ống khí nén được tiêu chuẩn hóa dựa trên đường kính ngoài của ống khí nén. Dưới đây mình xin cung cấp cho anh em các loại kích thước đầu nối ống khí nén thông dụng.
Đầu nối ống khí nén phi 2, có đường kính cửa chính là đường kính ngoài OD của ống khí nén là 2mm. Tương tự như vậy, đầu nối ống khí nén phi 3 có đường kính cửa chính là đường kính ngoài OD của ống khí nén là 3mm. Dưới đây là hình ảnh chi tiết của đầu nối ống khí nén với kích thước cụ thể:
Mình xin liệt kê cho anh em tham khảo đường kính ngoài của ống khí nén trong dãy tiêu chuẩn, cũng chính là đường kính của cửa đầu nối ống khí nén tiêu chuẩn. Anh em xem để dễ dàng lựa chọn và mua cút nối ống khí nén cho vừa vặn với kích thước ống khí nén.
Theo hệ mét, có các đường kính ống khí nén, đường kính đầu nối ống khí nén tiêu chuẩn như đầu nối khí nén phi 2, đầu nối khí nén phi 3, đầu nối khí nén phi 4, đầu nối khí nén phi 6, đầu nối khí nén phi 8, đầu nối khí nén phi 10, đầu nối khí nén phi 12, đầu nối khí nén phi 14, đầu nối khí nén phi 15, đầu nối khí nén phi đầu nối khí nén phi 16, đầu nối khí nén phi 18, đầu nối khí nén phi 20, đầu nối khí nén phi 22, đầu nối khí nén phi 25 …
Theo hệ inch, có các đường kính ống khí nén, đường kính đầu nối ống khí nén tiêu chuẩn như đầu nối khí nén phi 1/16, đầu nối khí nén phi 1/8, đầu nối khí nén phi 3/16, đầu nối khí nén phi 1/4, đầu nối khí nén phi 5/16, đầu nối khí nén phi 3/8, đầu nối khí nén phi 1/2, đầu nối khí nén phi 5/8, đầu nối khí nén phi 3/4, đầu nối khí nén phi 7/8, đầu nối khí nén phi 1…
2.4 Đầu nối ống khí nén có ren

đầu nối khí nén có ren
Đầu nối ống khí nén có ren trong tiếng anh là pneumatic thread connector hay pneumatic thread fitting.
Các loại khớp nối ống khí nén trong công nghiệp loại có ren cũng có mà không có ren cũng có. Đối với các loại ống khí nén hoạt động với áp suất dưới 10 bar, và thường xuyên tháo lắp, nhất là trong các panel, bản mạch khí nén dùng trong các phòng thí nghiệm, tần suất tháo lắp lớn, người ta hay sử dụng loại đầu nối ống khí nén không ren.
Các ống khí nén sẽ được lắp với đầu nối ống khí nén dựa trên cái nấc kéo. Khi tháo ra hay lắp vào, chỉ cần kéo nhẹ về phí sau là có thể tháo lắp rất tiện dụng. Loại đầu nối ống khí nén không ren chỉ có trong loại chất liệu đầu nối ống khí nén phi kim loại. Vì bản thân các loại ống khí nén phi kim loại cũng không thể chế tạo được ren, nên cút nối ống khí nén loại không ren dùng để đấu nối với ống khí nén phi kim loại.

đầu nối khí nén nhanh
Đầu nối khí có ren dùng trong hệ thống nối khí kim loại chịu áp suất cao. Đặc điểm của loại ống khí nén này là phải có bước ren, chiều cao ren tương đương với các loại ống khí nén chịu áp cao bằng kim loại. Ở bài viết hướng dẫn lựa chọn ống khí nén, mình đã giải thích kĩ vì sao cần phải kín khít tại các mối lắp khí nén. Nếu hai loại ren của đầu nối ống khí nén và ống khí nén không tương thích sẽ gây ra rò rỉ, mất áp suất.
2.5 Đầu nối ống khí nén đực cái

đầu nối khí nén đực
Đầu nối ống khí nén đực trong tiếng anh gọi là pneumatic male connector hay pneumatic male fitting.
Đầu nối ống khí nén cái trong tiếng anh gọi là pneumatic female connector hay pneumatic female fitting.
Đầu nối ống khí nén đực cái thường được các chú thợ sửa chữa sử dụng nên mình cũng xin giới thiệu qua cho anh em biết. Đầu nối khí nén đực có ren ngoài, đầu nối ống khí nén cái có ren trong. Anh em nào thấy khó hiểu thì cứ hình dung ra trục và lỗ lắp ghép với nhau.
Đầu nối ống khí nén đực thì có vai trò như trục, ren ngoài. Đầu nối ống khí nén cái thì có vai trò như lỗ, ren trong. Dưới đây là hình ảnh minh họa.

đầu nối khí nén cái
3. Hướng dẫn lựa chọn đầu nối ống khí nén
Như thường lệ, ở cuối mỗi bài viết, mình sẽ hướng dẫn các bạn lựa chọn các thiết bị. Lựa chọn đầu nối ống khí nén cũng tương tự như lựa chọn ống khí nén, song đơn giản hơn rất nhiều.
Đầu tiên là lựa chọn áp suất làm việc của đầu nối ống khí nén. Tùy theo áp suất làm việc của hệ thống, chúng ta ghi chú lại để có thể mua được loại ống đáp ứng được áp suất.

đầu nối ống khí nén bằng thép không gỉ chịu nhiệt độ và áp suất cao
Nhiệt độ làm việc là thông số thứ hai các bạn cần quan tâm. Đối với các hệ thống khí nén thông thường, nhiệt độ không phải là vấn đề quá quan tâm. Tuy nhiên, anh em phải chú ý với những ứng dụng khí nén đặc biệt.
Thông số thứ 3 là kích thước đầu nối ống khí nén. Kích thước này cần chuẩn xác, là thông số quan trọng để lựa chọn đầu nối ống khí nén. Đối với các loại ống khí nén mà không ghi sẵn kích thước, anh em có thể dùng thước kẹp để xác định. Vì đường kính ống khí nén được tiêu chuẩn hóa rồi nên việc đọc thước kẹp chỉ mang tính chất ước chừng. Rất dễ nên anh em nào cũng có thể đọc được.
Thông số thứ 4 là hình dạng của cút nối ống khí nén. Anh em cần loại cút nối thẳng thì mua cút nối khí thẳng, cần loại T thì mua loại cút nối khí nén T…

đầu nối khí nén tpc
Thông số thứ năm mà anh em cần chú ý xác định đó là loại cút nối ống có ren hay không có ren. Với các loại ống khí nén bằng nhựa PA, PE, PU, PP, PVC… thì cút nối ống khí nén không có ren. Các loại ống khí nén bằng kim loại thì tất cả là có ren. Nói đại khái thế cho nhanh.
Thông số cuối cùng là kiểu cút nối ống khí nén kiểu đực hay cái. Thông số này tuy nhỏ nhưng lại rất quan trọng vì ít anh em nào để ý. Anh em lưu ý một số chi tiết nhỏ thế thôi.
Trên đây mình đã trình bày tất tần tật về đầu nối ống khí nén cơ bản cho anh em. Hi vọng giúp ích được cho anh em nào cần. Mình sẽ trở lại trong các bài viết tiếp theo. See you latter !!!
Anh em nào cần mua đầu nối khí nén của Hàn Quốc, Nhật Bản hay Trung Quốc, Thái Lan thì liên hệ mình nhé. Mình tư vấn lựa chọn nhiệt tình.
Còn chần chừ gì nữa mà không gọi ngay cho chúng tôi để có được sự hài lòng nhất. Với đội ngũ tiến sĩ kỹ sư trẻ năng động trong và ngoài nước trên 5 năm kinh nghiệm hi vọng sẽ mang lại sự lựa chọn tốt nhất cho khách hàng.
Sự cố của các bạn là trách nhiệm của chúng tôi! Gọi ngay đi!